[ux_countdown size="250" size__sm="286" bg_color="rgb(215, 52, 52)" year="2020" t_week_p="tuần" t_day_p="ngày" t_hour_p="giờ" t_min_p="phút" t_sec_p="giây"]

Kênh thông tin Ôtô uy tín cho người Việt

Tìm hiểu cách đọc thông số lốp ô tô


Mọi thông tin về tuổi thọ lốp, loại xe dùng lốp, kích thước và tải trọng lốp đều được ghi chú trên chính chiếc lốp. Chỉ cần đọc bài viết này là các bác có thể tự tin chọn loại lốp cho mình và chọn cách bảo dưỡng phù hợp.




Một số tài mới sẽ bỡ ngỡ với việc đọc thông số và hạn sử dụng của lốp xe. Nhưng nó thật sự rất đơn giản và dễ nhớ. Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bác cách đọc những thông tin in trên chiếc lốp.

1. Hạn sử dụng lốp - Đây là thông tin quan trọng và dễ nhớ nhất.


Mỗi loại lốp lại có 1 hạn sử dụng khác nhau. Nhưng thông thường là trong khoảng 6 năm, tính từ ngày sản xuất. Nhưng không bao giờ để lốp hoạt động vượt quá mốc 10 năm.

Khi mua lốp mới, các bác nhất định không mua những lốp đã cất trong kho quá 2 năm, dù nó là lốp mới hoàn toàn đi chăng nữa.

Mỗi chiếc lốp đều thể hiện ngày sản xuất DOT (Department of Transportation) trên thân. Cách đọc thông số này sẽ khác nhau tuỳ vào xuất xứ của lốp xe, nhưng thường là như sau:

Thông số 4708 trên lốp này có nghĩa là lốp được sản xuất vào tuần thứ 47 trong năm 2008, tức là vào tháng 10/2008.

Thông số 0907 trên lốp này có nghĩa là lốp được sản xuất vào tuần thứ 9 trong năm 2007, tức là vào tháng 3/2007.


2. Các thông số lốp

Thường kia mua lốp thì nhân viên và đại lý sẽ đưa loại lốp phù hợp với kích thước và loại xe mà các bác sử dụng nên những thông tin này chỉ nên tìm hiểu cho biết.

Ở hình này ta đọc được con số P205/55 R16 91 S



P - Loại xe: Chữ cái đầu tiên cho ta biết loại xe có thể sử dụng lốp này. P “Passenger”: lốp dùng cho các loại xe có thể chở “hành khách”. Ngoài ra còn có một số loại khác như LT “Light Truck”: xe tải nhẹ, xe bán tải; T “Temporary”: lốp thay thế tạm thời.​


205 - Chiều rộng lốp: Chiều rộng lốp chính là bề mặt tiếp xúc của lốp xe với mặt đường. Chiều rộng lốp được đo từ vách này tới vách kia (mm).

55 - Tỷ số giữa độ cao của thành lốp (sidewall) với độ rộng bề mặt lốp: được tính bằng tỷ lệ bề dày/ chiều rộng lốp. Trong ví dụ trên đây, bề dày bằng 55% chiều rộng lốp (185)

R - Cấu trúc của lốp: Các lốp thông dụng trên xe hầu như đều có cấu trúc Radial tương ứng với chữ R. Ngoài ra, lốp xe còn có các chữ khác như B, D, hoặc E nhưng hiện nay rất hiếm trên thị trường.

16 - Ðường kính la-zăng: Với mỗi loại lốp chỉ sử dụng được duy nhất một cỡ la-zăng. Số 16 tương ứng với đường kính la-zăng lắp được là 16 inch.

91S - Tải trọng và tốc độ giới hạn: Nếu con số này nhỏ hơn tải trọng và tốc độ xe chạy là nguyên nhân dẫn đến nổ lốp xe

  • Số 91 - Tải trọng lốp xe chịu được: Thông thường vị trí này có số từ 75 tới 105 tương đương với tải trọng từ 380 tới 925 kg.
  • S - Tốc độ tối đa lốp xe có thể hoạt động bình thường: Bên cạnh chỉ số tải trọng là một chữ cái giới hạn tốc độ tối đa mà lốp có thể hoạt động bình thường, với chữ cái S, lốp xe sẽ có tốc độ tối đa tương ứng là 180 km/h.
Bảng tải trọng tương ứng lốp xe

Tốc độ tối đa của lốp có thể tra trong bảng


Độ mòn

Hay còn gọi là Treadwear - là thông số về độ mòn gân lốp xe. Đối với các xe tải nhẹ, các thông số này dao động từ 300-540. Một chiếc lốp có chỉ số 500 sẽ có tuổi thọ dài gấp đôi chiếc lốp có chỉ số 250. Tuy nhiên, mỗi hãng lốp lại có chỉ số độ mòn khác nhau.

Độ dừng

Hay còn gọi Traction - là số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn. Trong đó, AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình và C là chấp nhận được.

Độ chịu nhiệt

Hay còn gọi là Temperature – là chỉ số đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy xe trên quãng đường dài với tốc độ cao, độ căng của lốp hay sự quá tải. Trong đó, A là hạng cao nhất và C là hạng thấp nhất.

Áp suất tối đa

Áp suất tối đa hay còn gọi là Maximum pressure – là chỉ số áp suất tối đa mà lốp xe có thể chịu được. Nó được tính theo đơn vị psi (pound per square inch) hoặc kPA (kilopscal). Chính vì thế, bạn không bao giờ được bơm lốp xe vượt qua thông số này.



Theo Otosaigon.
Share:

Lái xe trong mưa bão nguy hiểm mức nào, cần lưu ý những gì?

Trong mưa bão, rất nhiều yếu tố bên ngoài bất thường có thể xảy ra gây khó khăn cho tài xế, thậm chí nhiều tình huống không lường trước có thể nguy hiểm đến tính mạng.


Nhưng nếu vẫn có công việc phải đi hoặc bất ngờ đối mặt với mưa bão thì nên lưu ý những gì để hạn chế tối đa nguy hiểm và thiệt hại?

Cần chuẩn bị trước

Trước khi quyết định với việc phải lái xe vào vùng mưa bão, hãy kiểm tra hệ thống phanh, đèn và cần gạt nước có hoạt động tốt hay không, lốp xe đã bị mòn quá chưa.


Nếu các bộ phận này đã quá cũ hoặc hoạt động không đảm bảo, cần sửa chữa hoặc thay thế tốt nhất có thể trước khi lái xe vào vùng mưa bão.

Ngoài ra, tài xế cũng cần chuẩn bị cho các tình huống khó khăn có thể xảy ra trong mưa bão ngư lái xe qua vùng ngập nước, đường bị chia cắt do sạt lở, vật cản trên đường như cây đổ,...

Khi lái xe trong mưa bão

Như đã nói ở trên, trong mưa bão, ngay cả các cơn bão được dự báo không quá mạnh, chúng vẫn tiềm ẩn rất nhiều hiểm nguy.

Một trong những vấn đề đầu tiên là tầm nhìn của tài xế sẽ bị hạn chế, khiến cho việc quan sát đường đi, biển báo, các xe khác đều khá khó khăn. Không những thế, nhiều rủi ro có thể ập đến, đường trơn gió mạnh cũng dễ khiến xe mất lái.

Vì thế, tài xế cần đi chậm và quan sát thật kỹ đường đi. Cần duy trì khoảng cách thích hợp đối với các xe đi trước, không nên chạy song song với xe ô tô nào, đặc biệt là với các xe tải lớn, xe siêu trường siêu trọng.


Bởi những dòng nước bắn ra từ những bánh xe kích cỡ lớn sẽ làm giảm tầm quan sát của lái xe. Cũng đừng cố vượt khi chưa chắc chắn về tầm nhìn cũng như khả năng tăng tốc của xe mình.

Cố gắng quan sát đường đi của xe trước để có thể chủ động tránh những vật cản hay sự cố mà xe trước đã gặp phải.

Tài xế cần bật đèn cốt hoặc đèn sương mù ngay cả khi mưa nhỏ cũng như lúc trời âm u, khi cơn mưa sắp ập tới. Điều này không chỉ giúp cho việc quan sát đường tốt hơn, mà còn giúp các lái xe khác thấy rõ xe bạn. Việc bật đèn pha khi có xe chạy đối diện sẽ gây nguy hiểm cho cả hai khi lưu thông.

Tuyệt đối không tránh né, chuyển hướng bất ngờ, dừng đỗ xe đột ngột... Tắt điện thoại và các phương tiện giải trí để tập trung thính giác để lắng nghe tín hiệu đèn, còi, thông báo của các xe khác cũng như đề phòng mọi tình huống bất ngờ xảy ra.

Vận dụng thị giác, khứu giác để quan sát, ngửi… phát hiện sớm các trường hợp cháy, chập hệ thống điện do bị ngâm trong nước. Nếu xảy ra chạm, chập điện cần phải báo hiệu dừng xe khẩn cấp. Tắt máy.

Lái xe qua đường ngập nước

Nếu điều kiện cho phép, hãy chạy xe ở giữa làn đường, vì ở 2 bên đường thường trũng, lượng nước ngập nhiều hơn. Hãy tìm điểm cao nhất của mặt đường để đi dựa vào việc quan sát mực nước hoặc nhìn vào bánh các xe đi trước.

Không nên vượt quá giới hạn mà tầm nhìn cho phép. Khi đi trong khu vực ngập nước, hay giữ tốc độ động cơ cao để tránh nước lọt vào ống xả, khiến xe "chết máy". Với xe số sàn, nên để số 1, còn với xe số tự động có các số D1, D2… hãy chuyển về D1, cố gắng giữ vòng tua máy cao nhất ở mức có thể.


Khi mức nước ngập nửa lốp xe - tức là đã đến giới hạn không nên vượt qua. Với xe gầm cao, có thể đi qua nhưng không được để nước tràn qua mũi xe vào cửa gió và động cơ.

Tránh tối đa thời điểm có xe đi ngược chiều và tìm điểm cao. Hai xe đi ngược chiều sẽ tạo sóng hoặc hắt nước ngược lên capo xe, gây nguy cơ nước tràn vào họng hút và khoang động cơ.

Không nên phóng xe tốc độ cao vào vùng ngập, vì như vậy rất dễ bị nước sục vào họng gió, cũng như tạo "sóng nước", nguy hiểm cho các phương tiện giao thông khác.

Nếu xe chết máy trong vùng ngập

Khi xe vào đường ngập nước và đột ngột chết máy, tuyệt đối không được khởi động lại động cơ, vì máy sẽ không thể khởi động lại được nữa, mà sẽ làm cong tay biên, vỡ thành máy... Nên rút chìa khoá điện, đẩy xe lên vị trí cao và gọi ngay cứu hộ.


Nếu nước cao hơn phần thấp nhất của cửa ra vào, tuyệt đối không được mở cửa, vì sẽ làm nước bên ngoài tràn vào gây hư hỏng các hệ thống điện tử, các chất liệu nội thất như nỉ, da, gỗ...

Trong trường hợp này, cần mở cửa sổ để ra ngoài xe. Hãy nhớ lưu ít nhất một số điện thoại cứu hộ giao thông phòng khi cần thiết.

Ngay sau khi xe ô tô qua vùng ngập nước hoặc bị ngập nước thì phải làm ngay những việc cần thiết này để tránh thiệt hại lớn cho chiếc xe.

Theo Cartimes.vn
Share:

Nhãn

Bài viết gần đây

Tổng số lượt xem trang

HotlineGọi ngay